Trạng từ là từ bổ nghĩa cho động từ, tính từ, giới từ và bổ nghĩa cho một trạng từ khác. Khi có trạng từ trong câu, chúng sẽ làm cho câu văn của chúng ta, câu nói của chúng ta trở nên rõ ràng hơn, cụ thể hơn vì nó cho chúng ta biết được trạng thái của hành động.
Ví dụ:
Tôi viết: I go (tôi đi) bạn có biết hành động "ĐI" như thế nào không? có biết tôi đi đâu không?
Và tôi thêm trạng từ vào bạn sẽ nhận được nhiều thông tin hơn
I go slowly - Tôi đi chậm (trả lời cho câu hỏi How):
I go by bus - Tôi đi bằng xe bus (trả lời cho câu hỏi How):
I went yesterday - Tôi đi ngày hôm qua (go->went; trả lời cho câu hỏi When):
I go to the church - Tôi đi nhà thờ (trả lời cho câu hỏi Where):
Trạng từ thường được dùng để trả lời cho câu hỏi bắt đầu bằng when, where, và how, Ví dụ như: recently, never, below, slowly, frankly. Chúng ta bắt gặp trạng từ hầu hết có phần sau cùng là -ly vì nó được thành lập từ các tính từ. tuy nhiên cần phải chú ý, có một số tính từ cũng có phần tận cùng là -ly ví dụ: lovely, friendly, lonely.
Bây giờ ta tìm hiểu nhiệm vụ cụ thể của trạng từ nhé
Khi bổ nghĩa cho tính từ, trạng từ phải đứng liền phía trước tính từ particularly hot weather, recently re-elected president.
Khi bổ nghĩa cho cả câu, trạng từ có thể nằm ở 4 vị trí sau:
Đặc biệt, có vài động từ có thể nằm ở bốn vị trí kể trên, một số khác thì chỉ được đứng ở một số vị trí nhất định
Ví dụ:Trạng từ đứng đầu một mệnh đề thường phải có dấu phẩy "," để ngăn cách trạng từ và mệnh đề. những trạng từ sau bắt buộc phải có dấu phẩy nhé however, in fact, therefore, nevertheless, moreover, furthermore, và still.
(1)Usually the summer is hot and humid.
(2) Sometimes she wishes it was not so hot.
(3) Unfortunately, this summer is particularly hot.
Một số trạng từ không được đứng đầu câu trần thuật như là: always, ever, rarely, seldom vànever.
Khi đứng giữa câu, trạng từ có 2 vị trí bên cạnh động từ chính (là động từ được chia theo ngôi (ngôi thứ nhất, ngôi thứ 2,..., và số (số ít, số nhiều) của chủ ngữ , và chia theo thì); Tùy vào loại động từ, 2 vị trí đó là: Đứng liền trước động từ hoặc đứng liền sau động từ hoặc sau tân ngữ của động từ.
(4) The summer is usually hot and humid.
(5)This summer will hopefully be cool and dry.
(6)She sometimes wishes it was not so hot.
Đối với động từ have / has vị trí của trạng từ bổ nghĩa cho nó phụ thuộc vào chức năng động từ này đảm nhiệm trong câu; Nếu to have được sử dụng như trợ động từ như là một phần của cụm động từ have + past participle, hoặc là động từ thường đứng một mình nó và mang nghĩa ‘sở hữu’). Nếu nó là trợ động từ thì trạng từ phải nằm liền sau nó và trước động từ chính;
(7)He has always been very interested in technology.
Nếu nó là động từ thường thì trạng từ phải nằm liền trước nó;
(8)She always has a pair of pliers in her handbag.
sau đây là những trạng từ thường đứng ở cuối câu:
(9) The summer is very hot usually.
(10) She opened the envelope carefully.
(11) There is no wind today.
Một vài trạng từ không được dùng ở cuối câu. và cũng không được đứng trước câu: always, ever, rarely, seldom và never.
Tác giả bài viết: Minh Phú