"Be going to" Diễn tả việc gì đó được thực hiện đã nằm trong kế hoạch từ trước. Nó cũng được dùng khi mình có ý định thực hiện trong tương lại. Nên nhớ, đây chỉ là dự định, kế hoạch, không quan trọng kế hoạch đó có thực tế hay không.
Examples:
Cả "will" và "be going to" đều có thể sử dụng để đoán trước sự việc có thể xảy ra trong tương lai. Trong loại câu "prediction" will và be going to không có sự khác biệt về nghĩa.
Examples:
Ngoài thì tương lai đơn để nói về sự kiện trong tương lai, Chúng ta có thể sử dụng 2 thì khác là
- the present continuous, or
- to be (in the simple present) + going to +verb.
Mặc dầu 2 thì này được dùng để miêu tả sự kiện xảy ra trong tương lai có kế hoạch trước, nhưng có sự khác biệt một ít về nghĩa giữa 2 loại này.
Khi chúng ta muốn nói rằng chúng ta có dự định và đã sắp xếp thời gian cụ thể để thực hiện nó trong tương lai. Tức là kế hoạch đã được chốt tại thời gian xác định, nơi chốn xác địnhExamples:
- I'm doing my homework this evening.
- I'm starting university in September.
- Sally is meeting John at seven o'clock this evening in a restaurant downtown.
A. Chúng ta sử dụng 'going to' để diễn tả sự việc trong tương lai mà ta đã dự định làm hoặc quyết định làm nhưng chưa xác định thời gian cụ thể. chỉ là dự định thôi.
Example:
- A: The windows are dirty.
B: Yes I know. I'm going to clean them later.
= I've decided to clean them ,but I haven't arranged to clean them.B. We also use 'going to' Để tiên đoán (predictions)
- Watch out! you are going to break the glass.
- It's so cloudy! I think it's going to rain.
Tác giả: Minh Phú